anane trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ nghĩa là gì?

Nghĩa của từ anane trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ anane trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.

Từ anane trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ có nghĩa là di sản. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ anane

di sản

noun

Xem thêm ví dụ

Bunu göz önüne alarak, resul Pavlus’un İsa’nın ilk yüzyıldaki takipçilerini “Mesihe göre değil, insanların ananesine, dünyanın iptidaîliğine göre, felsefe ve boş hile ile kimse sizi yağma etmesin” diye neden ısrarla uyardığını anlayabiliyoruz.—Koloseliler 2:8.
Về điều này, chúng ta có thể hiểu tại sao sứ đồ Phao-lô thẳng thắn cảnh giác tín đồ Đấng Christ vào thế kỷ thứ nhất đề phòng “triết-học và lời hư-không, theo lời truyền-khẩu của loài người, sơ-học của thế-gian, không theo Đấng Christ”.—Cô-lô-se 2:8.
Onlar “anane” ve “talimat olarak insan emirleri”ni öğrettiklerinden dolayı “Allahın sözünü bozmuş” oldular.
Thí dụ, những kẻ lãnh đạo tôn giáo trong dân Do Thái thời Chúa Giê-su “đã vì lời truyền-khẩu mình mà bỏ lời Đức Chúa Trời” và “dạy theo những điều-răn mà chỉ bởi người ta đặt ra” (Ma-thi-ơ 15:6-9).
Zira hahamların ananelerine hizmet etmekle elde ettikleri o ikiyüzlü ve bencil adaletin düpedüz değersiz olduğunu fark ettiler!
Những lời ấy cho thấy sự công bình giả hình do cố gắng làm theo các lời truyền khẩu của giới lãnh đạo dạy luật là vô nghĩa biết bao!
Ve siz ananenizle Allahın Sözünü bozmuş oldunuz.”—Matta 15:1-6.
Như vậy, các ngươi đã vì lời truyền-khẩu mình mà bỏ lời Đức Chúa Trời” (Ma-thi-ơ 15:1-6).
Resul Pavlus şöyle uyardı: “Sakının, Mesihe göre değil, insanların ananesine, dünyanın iptidaîliğine göre, felsefe ve boş hile ile kimse sizi yağma etmesin.”
Sứ đồ Phao-lô báo trước: “Hãy giữ chừng, kẻo có ai lấy triết-học và lời hư-không, theo lời truyền-khẩu của loài người, sơ-học của thế-gian, không theo Đấng Christ, mà bắt anh em phục chăng [“bắt anh em như con mồi”, NW]”.
İsa’nın boşanma hakkındaki görüşü, Yahudilerin sözlü ananeleri ile nasıl çelişiyordu?
Về chuyện ly dị, Giê-su dạy khác hẳn thế nào so với những điều trong lời truyền khẩu của người Do-thái?
18 İsa, verdiği altıncı ve son örnekle, Musa Kanun Ahdinin etkisinin hahamların ananesiyle nasıl zayıflatıldığını açıkça şöyle gösterdi: “‘Sen komşunu sevecek ve düşmanından nefret edeceksin’ denildiğini işittiniz.
18 Trong thí dụ thứ sáu và cũng là cuối cùng, Giê-su chỉ cho thấy rõ Luật pháp Môi-se đã bị lời truyền khẩu của các thầy dạy đạo làm cho suy yếu đi: “Các ngươi có nghe lời phán rằng: Hãy yêu người lân-cận, và hãy ghét kẻ thù-nghịch mình.
□ Yahudiler neden sözlere dayanan ananeler oluşturdular?
□ Tại sao những người Do-thái lập ra những lời truyền khẩu?
Onların sözlü ananelerine göre, bir adamın işleri genellikle iyi ise, o kurtulurdu.
Lời truyền khẩu của họ dạy rằng nếu việc làm của một người đa số là tốt thì người đó sẽ được cứu.
Onlar, önce Mukaddes Kitabın hakiki öğretilerini, Babil’in ananelerinden ve felsefesinden arındırıp onarmağa gayret ettiler.
Mới đầu họ tìm cách tái lập giáo lý thật của Kinh-thánh, tẩy sạch khỏi mọi nhơ nhuốc của truyền thuyết và triết lý của Ba-by-lôn (tôn giáo giả).
20 Kadınlara karşı gösterilen bu tahkir edici tutum, Yahudi hahamlarının kendi ‘ananeleriyle Tanrı’nın sözünü bozdukları’ başka bir yoldur.
20 Thái độ khinh miệt người nữ là một cách khác theo đó các nhà thông giáo Do-thái đã “lấy lời truyền-khẩu mình lập ra mà bỏ mất lời Đức Chúa Trời” (Mác 7:13).
Matta 15:3: “İsa cevap verip onlara dedi: Siz de niçin kendi ananeniz ile Allahın emrini bozuyorsunuz?”
Ma-thi-ơ 15:3: “Ngài [Chúa Giê-su] đáp rằng: Còn các ngươi sao cũng vì cớ lời truyền-khẩu mình mà phạm điều-răn của Đức Chúa Trời?”
Bu nedenle Pavlus şöyle uyardı: “Sakının, Mesihe göre değil, insanların ananesine, dünyanın iptidailiğine (temel unsurlarına) göre, felsefe ve boş hile ile kimse sizi yağma etmesin (gafil avlamasın).”—Koloseliler 2:3, 6-8.
Do đó Phao-lô cảnh cáo: “Hãy giữ chừng, kẻo có ai lấy triết-học và lời hư-không, theo lời truyền-khẩu của loài người, sơ-học của thế-gian, không theo đấng Christ” (Cô-lô-se 2:3, 6-8).
Bundan dolayı, ilham altında olmayan insanların ve bozuk sistemin anane ve inançlarını bir yana atarak, Rabbimiz ve Resullerinden aldığımız sağlam sözlere sıkı bir şekilde bağlı kalalım.”
Do đó, mặc cho những kẻ không được soi dẫn và các hệ thống thối nát giữ vững những lời truyền khẩu và các tín điều của chúng, chúng ta hãy nắm chặt thể thức giảng dạy lành mạnh nhận được từ Chúa chúng ta và các Sứ đồ”.
(Resullerin İşleri 5:34) İsa her iki grubu ananeler ve “insan emirlerini öğret”mekle Tanrı’nın Sözünü geçersiz hale getirdiklerinden dolayı suçladı.
Giê-su tố cáo cả hai nhóm người này là họ làm cho Lời Đức Chúa Trời thành vô hiệu lực vì lời truyền khẩu của họ và vì họ dạy “những điều-răn mà chỉ bởi người ta đặt ra” (Ma-thi-ơ 15:1, 6, 9).
Yılbaşı yemeği için bize ananem, Dorote teyzem ve Öjen amcam gelecek.
Trong bữa tiệc cuối năm ở nhà tao có bà tao, cô Dorothe, và chú Eugene.
(b) Sözlü ananeler neden çalışan insanların omuzlarında ağır bir yüktü?
b) Điều gì đã khiến các lời truyền khẩu trở thành gánh nặng đến thế trên vai người dân lao động?
İsa yeryüzüne geldiğinde ise, bu ananeler, ciltler dolduracak öylesine boyutlara ulaştı ve uzun dinsel törenlerle yüklenip boş ve baskıcı kurallarla yoğruldu ki, çalışan herhangi birinin bunları yerine getirmesi olanaksız hale geldi.
Tới thời Giê-su thì những lời truyền khẩu đó đã trở thành quá nhiều bộ và các luật lệ nặng nề chằng chịt vô số kể —đầy những nghi lễ tốn thì giờ —đến độ không một người dân lao động nào có thể giữ được.
(Levililer 19:18) Ama Ferisiler, bu emri beğenmediler ve ondan kaçınmak için “komşu” terimini işlerine geldiği gibi sınırlayarak, sadece ananelerini tutanları komşu olarak benimsediler.
Chính người Pha-ri-si không thích theo điều răn nầy, và để cố tránh điều răn nầy họ giới hạn chữ “người lân-cận” để ám chỉ những người giữ theo lời truyền khẩu.
□ Yahudiler, kendi sözlü ananelerinin kaynağı hakkında hangi sahte iddiada bulundular?
□ Những người Do-thái tuyên bố sai lầm gì về nguồn gốc của lời truyền khẩu của họ?
Çünkü İsa, Tanrı’nın emirleri ile çelişen Ferisilerin ananeleri doğrultusunda yorumlar yaparak Mukaddes Yazıları kastetti.
Bởi vì ngài nói đến Kinh-thánh theo cách diễn giải bằng lời truyền khẩu của người Pha-ri-si trái ngược với điều răn của Đức Chúa Trời (Phục-truyền Luật-lệ Ký 4:2; Ma-thi-ơ 15:3).
(Mişna) Vaftizci Yahya muhtemelen bu ananeyi çürütmek için kendisine gelen Ferisileri şöyle uyardı: “Tövbeye yakışır semere çıkarın, ve: [sanki bu yeterliymiş gibi] Babamız İbrahimdir, diye içinizden düşünmeyin.”—Matta 3:7-9; ayrıca Yuhanna 8:33, 39.
Có lẽ Giăng Báp-tít đã chống lại lời truyền khẩu nầy khi cảnh cáo những người Pha-ri-si đến với ông: “Các ngươi hãy kết quả xứng-đáng với sự ăn-năn, và đừng tự khoe rằng: Áp-ra-ham là tổ chúng ta [tưởng rằng vậy là đủ rồi]” (Ma-thi-ơ 3: 7-9; cũng xem Giăng 8: 33, 39).
11 Hakiki din, insan yapısı anane veya felsefelere değil, tek hakiki Tanrı’nın açıklanmış iradesine dayanmalı.
11 Tôn giáo thanh sạch phải dựa trên ý muốn được tiết lộ của Đức Chúa Trời có một và thật chứ không phải dựa trên truyền thống hay triết lý do loài người đặt ra.
(Malaki 2:13-16; Matta 19:3-9) Sözlü ananelere göre bir erkek, “yemeği yaktığından” ya da “ondan daha güzel birini bulduğundan”, karısını boşayabilirdi.—Mişna.
Các lời truyền khẩu cho phép một người ly dị vợ “chỉ vì nàng nấu một món không vừa ý chồng” hay là “nếu người đó thấy một người khác đẹp đẽ hơn vợ nhà” (Sách Mishnah).
(Matta 9:36) Yazıcılar ve Ferisiler, küstahça ve gururla onlara tepeden baktılar ve ‘amha’arets (yöre halkı) adını taktılar, onları cahil ve ananeleri tutmadıklarından dolayı diriltilmeye layık olmayan lanetli günahkarlar gibi hor gördüler.
Các thầy thông giáo và người Pha-ri-si đầy kiêu hãnh khinh bỉ họ, gọi họ là ‘am ha.’a’rets (dân nhà quê), và khinh họ là dốt nát, là người tội lỗi bị rủa sả và không đáng được sống lại vì họ không giữ các lời truyền khẩu.

Cùng học Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ anane trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.

Bạn có biết về Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ

Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là một ngôn ngữ được 65-73 triệu người nói trên khắp thế giới, khiến nó là ngôn ngữ được nói phổ biến nhất trong ngữ hệ Turk. Những người nói tiếng này phần lớn sống ở Thổ Nhĩ Kỳ, với một số lượng nhỏ hơn ở Síp, Bulgaria, Hy Lạp và những nơi khác ở Đông Âu. Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ cũng được nhiều người nhập cư đến Tây Âu, đặc biệt là ở Đức, sử dụng.